ExEm Foam Kit Kiểm tra sự thông thoáng ống dẫn trứng - KHÔNG CATHETER
- Tình trạng: Chỉ còn 1000 sản phẩm
- Thương hiệu: GISKIT BV
ExEm Foam Kit giúp dễ dàng nhận ra sự thông thoáng của ống dẫn trứng. ExEm Gel được nghiên cứu phát triển đặc biệt dùng cho siêu âm phụ khoa ngã âm đạo. Khi pha trộn ExEm® Gel với ExEm water sẽ tạo thành dạng bọt gel. Khi bơm dịch gel này vào ống dẫn trứng qua ngã tử cung, sẽ giúp thấy rõ hình ảnh bên trong của ống dẫn trứng qua hình ảnh siêu âm ở bệnh nhân vô sinh.
1. Ưu điểm ExEm Foam:
- Sử dụng dung dịch nền cơ bản
- Hình ảnh toàn diện
- Hình ảnh đường viền sáng và rõ nét của ống dẫn trứng và khoang tử cung.
- Dùng kết hợp với siêu âm
- Giảm sử dụng X-quang và nội soi
- Đơn giản, dễ sử dụng
- Giảm cảm giác đau và khó chịu cho bệnh nhân
- Kiểm soát tốt lượng gel sử dụng
- Phân bố đều trong ống dẫn trứng
- Tiết kiệm chi phí so với HSG
2. Hướng dẫn sử dụng:
Bước 1: Nối hai ống ExEm® gel và ExEm® water vào thiết bị ghép đôi.
Bước 2: Bơm dịch trong hai ống qua lại để trộn đều gel và nước giữa hai ống (ít nhất 10 lần). Sản phẩm tạo thành là một hỗn hợp bọt gel trắng đục như sữa. Công thức đặc biệt này tạo một hỗn hợp bọt gel ổn định giúp thu được hình ảnh rõ nét và lượng dịch đủ để đi qua ống dẫn trứng.
Bước 3: Chuyển hết dung dịch đã tạo bọt sang một ống, rút ống còn lại vào thiết bị ghép đôi ra.
Bước 4: Gắn ống nối nhỏ (catheter) vào ống bơm có chứa dịch.
Bước 5: Đặt kẹp mỏ vịt vào âm đạo.
Bước 6: Nhẹ nhàng bơm gel qua catheter để đảm bảo không có bọt khí trong ống. Sau đó nhẹ nhàng đưa catheter vào bên trong cổ tử cung.
Bước 7: Lấy kẹp mỏ vịt ra.
Bước 8: Đưa đầu dò siêu âm vào bơm từ từ một lượng nhỏ gel vào để tránh gây khó chịu cho bệnh nhân.
Bước 9: Kiểm tra sự thông thoáng của lòng ống dẫn trứng.
Kết quả: Trong quá trình siêu âm, hình ảnh ống dẫn trứng sẽ được hiển thị trong một thời gian ngắn. Nếu không thấy, cấu trúc của một hoặc hai ống dẫn trứng có thể bị xáo trộn.
3. Quy cách đóng gói:
- Ống bơm 5 ml ExEm® gel
- Ống bơm 5 ml ExEm® water
- Thiết bị ghép đôi
- Ống thông nhỏ (catheter) đưa gel vào cổ tử cung
4. Xuất xứ: Hà Lan
5. Chống chỉ định:
- Không dùng cho phụ nữ có thai
- Không dùng cho phụ nữ đang nghi ngờ có thai
- Không dùng trong khoảng thời gian từ lúc rụng trứng cho đến chu kỳ kinh nguyệt
- Không dùng khi đang bị nhiễm trùng vùng chậu , nhiễm các bệnh qua đường sinh dục, chảy máu nhiều
- Không dùng khi bị dị ứng các thành phần của ExEm gel (hydroxyl ethylcellulose, glycerol và nước tinh khiết)
6. Sản phẩm của: Giskit B.V
7. Công ty nhập khẩu, phân phối và chịu trách nhiệm sản phẩm tại Việt Nam: Công ty TNHH Dược phẩm Liên Hợp
8. Số giấy tiếp nhận công bố tiêu chuẩn áp dụng của TTBYT thuộc loại A: 180000239/PCBA-HCM
SẢN PHẨM KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC VÀ KHÔNG CÓ TÁC DỤNG THAY THẾ THUỐC CHỮA BỆNH.
ExEm Foam Kit giúp dễ dàng nhận ra sự thông thoáng của ống dẫn trứng. ExEm gel được nghiên cứu phát triển đặc biệt dùng cho siêu âm phụ khoa ngã âm đạo.
Khi pha trộn ExEm gel với ExEm water sẽ tạo thành dạng bọt gel. Khi bơm dịch gel này vào ống dẫn trứng qua ngã tử cung, sẽ giúp thấy rõ hình ảnh bên trong của ống dẫn trứng qua hình ảnh siêu âm ở bệnh nhân vô sinh.
Ưu điểm sản phẩm:
- Sử dụng dung dịch nền cơ bản
- Hình ảnh toàn diện
- Hình ảnh đường viền sáng và rõ nét của ống dẫn trứng và khoang tử cung
- Dùng kết hợp với siêu âm
- Giảm sử dụng X-quang và nội soi
- Đơn giản, dễ sử dụng
- Giảm cảm giác đau và khó chịu cho bệnh nhân
- Kiểm soát tốt lượng gel sử dụng
- Phân bố đều trong ống dẫn trứng
- Tiết kiệm chi phí so với HSG
Bước 1. Nối hai ống ExEm gel và ExEm water vào thiết bị ghép đôi.
Bước 2. Bơm dịch trong hai ống qua lại để trộn đều gel và nước giữa hai ống (ít nhất 10 lần). Sản phẩm tạo thành là một hỗn hợp bọt gel trắng đục như sữa. Công thức đặc biệt này tạo một hỗn hợp bọt gel ổn định giúp thu được hình ảnh rõ nét và lượng dịch đủ để đi qua ống dẫn trứng.
Bước 3. Chuyển hết dung dịch đã tạo bọt sang một ống, rút ống còn lại vào thiết bị ghép đôi ra.
Bước 4. Gắn ống nối nhỏ (catheter) vào ống bơm có chứa dịch.
Bước 5. Đặt kẹp mỏ vịt vào âm đạo.
Bước 6. Nhẹ nhàng bơm gel qua catheter để đảm bảo không có bọt khí trong ống. Sau đó nhẹ nhàng đưa catheter vào bên trong cổ tử cung.
Bước 7. Lấy kẹp mỏ vịt ra.
Bước 8. Đưa đầu dò siêu âm vào bơm từ từ một lượng nhỏ gel vào để tránh gây khó chịu cho bệnh nhân.
Bước 9. Kiểm tra sự thông thoáng của lòng ống dẫn trứng.
Kết quả
Trong quá trình siêu âm, hình ảnh ống dẫn trứng sẽ được hiển thị trong một thời gian ngắn. Nếu không thấy, cấu trúc của một hoặc hai ống dẫn trứng có thể bị xáo trộn.
Niek Exalto là tác giả đầu tiên sử dụng gel vi bọt trong khảo sát lòng tử cung vào năm 1987. Ông cùng với đồng nghiệp Mark Hans Emanuel, hai người đã phát minh ra gel vi bọt ExEm sử dụng thường quy trong khảo sát ống dẫn trứng sau khi bơm nước vào buồng tử cung. Hiện tại gel vi bọt ExEm được sử dụng rộng rãi trong khảo sát buồng tử cung và ống dẫn trứng trên bệnh nhân ngoại trú.
Những cập nhật mới nhất về độ an toàn, tác dụng phụ của gel vi bọt ExEm trong khảo sát lòng tử cung và tình trạng thông của 2 ống dẫn trứng đã được báo cáo trên nhiều y văn. Tất cả các nguồn tài liệu như PubMed, sách giáo khoa chuyên ngành, các dữ liệu về dược đều công bố đây là một chất vô hại. Các dữ kiện lâm sàng trên người và mô hình động vật thí nghiệm được thu thập, phân nhóm dựa theo thành phần của gel như: glycerol, hydroxyethyl cellulose và nước tinh khiết. Mục tiêu khảo sát là độ độc hại của gel và ảnh hưởng của nó đối với tinh trùng, trứng, sự phát triển của phôi nang, độ giãn nở của buồng tử cung, khảo sát ống dẫn trứng, mức độ đau và ứng dụng trong sản khoa. Kết quả là không có tác dụng bất lợi nào được ghi nhận về độ an toàn của gel vi bọt trên các mô cơ thể người. Sự kết hợp của các chất glycerol, hydroxyethyl cellulose, nước tinh khiết trong gel vi bọt được xem là an toàn trong khảo sát lòng tử cung và ống dẫn trứng. Nếu được ứng dụng trên lâm sàng thì lợi ích hơn hẳn nguy cơ. Để an toàn nhất thì nên sử dụng gel vi bọt này vào nửa đầu chu kỳ kinh, khi chưa có hiện tượng phóng noãn.
ExEm-gel (GynaecologIQ/GISKIT BV, Delft, the Netherlands) được xem là chất thay thế nước dùng trong khảo sát buồng tử cung (GIS) (Exalto và cs, 2007). Yêu cầu cần thiết khi khảo sát một khoang trong cơ thể là có thể dễ dàng bơm chất dịch đó vào cơ thể để tách hai lớp của khoang rỗng ra, ngoài ra có thể có độ tương phản tốt để quan sát các bất thường cấu trúc (Goldstein, 2010). Hiện tại, gel ExEm tỏ ra ưu thế hơn về độ tương phản so với nước muối sinh lý. Ngoài ra, đây cũng là một kỹ thuật khảo sát buồng tử cung ít gây bất tiện nhất cho bệnh nhân (Bij de Vaate và cs, 2010).
ExEm-foam (gel vi bọt) (GynaecologIQ/ GISKIT BV, Delft, the Netherlands) được dùng trong siêu âm sử dụng vi bọt khảo sát buồng tử cung và ống dẫn trứng – hysterosalpingo-foam sonography (HyFoSy) nhằm thay thế các kỹ thuật như hysterosalpingo-contrast sonography (HyCoSy) và hysterosalpingography (HSG) (Emanuel và Exalto, 2011; Emanuel và cs, 2012; Van Schoubroeck và cs, 2013).
ExEm-foam (GynaecologIQ/GISKIT BV) được tạo bởi sự pha trộn giữa gel và nước tinh khiết. Loại gel này được nén chặt trong một ống kín, có nắp mở nhỏ. Khi mở nắp ống chứa gel này ra, áp suất hạ, khí sẽ hòa vào dung dịch này tạo các bóng khí nhỏ. Chính các bóng khí nhỏ này đã tạo nên các vi bọt, các vi bọt này có thể tồn tại vài phút đủ tạo sự tương phản trong khảo sát ống dẫn trứng. Theo các ghi nhận từ thực tế, các vi bọt này có thể tạo hình ảnh tương phản trong ống dẫn trứng ít nhất là 1 phút. Nếu không quan sát thấy 2 ống dẫn trứng thì khả năng là ống dẫn trứng đã tắc. Lượng gel vi bọt sau khi thoát qua ống dẫn trứng sẽ vào khoang bụng và được cơ thể tự hấp thụ.
ExEm-gel (GynaecologIQ/GISKIT BV) chứa glycerol (GL Y), hydroxyethyl cellulose (HEC) và nước tinh khiết. Các thành phần trên đều tuân thủ theo tiêu chuẩn của dược điển quốc tế - international Pharmacopeia (USP, BP, Ph.Eur). Độ nhớt của gel ít nhất là 1.800 (mPa.s) và độ pH từ 5,0 – 7,5. Gel không chứa các hoạt chất như lidocaine và chlorhexidine (Instillagel, Farco-Pharma GmbH, Köln, Germany; Urogliss, Pharmazeutische Fabrik Montavit GmbH, Absam/Tirol, Austria), chlorhexidine alone (Endosgel, Farco-Pharma GmbH, Köln, Germany) và các loại hóa chất khác (KY Jelly, Johnson and Johnson, New Brunswick, New Jersey, USA). Những loại gel vừa kể trên được dùng trong bôi trơn ống thông tiểu, ống nội soi, ống thông khí quản trong gây mê, bôi trơn âm đạo. (Bressel and Staube, 1968; Doherty, 1999). Hiện tại có vài ca báo cáo về phản ứng dị ứng với thành phần chlorhexidine trong các gel kể trên (TOXNET, 2013).
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa ghi nhận báo cáo nào về phản ứng bất lợi của các thành phần có trong ExEm-gel. Đây được xem là chất an toàn trong khảo sát hệ sinh sản nữ.
Thu thập dữ liệu, phương pháp nghiên cứu Dữ liệu được thu thập từ y văn công bố trên PubMed, sách chuyên ngành, các dữ liệu về dược được công bố bởi các nhà sản xuất ExEm®-gel và ExEm®-foam (Farco-Pharma GmbH, Koln, Germany and GynaecologIQ/GISKIT BV, Delft, the Netherlands).
Các dữ kiện lâm sàng thu thập trên người và mô hình động vật thí nghiệm được thu thập và phân nhóm dựa theo thành phần của gel như: glycerol, hydroxyethyl cellulose và nước tinh khiết. Mục tiêu khảo sát là độ độc hại của gel và ảnh hưởng của nó đối với tinh trùng, trứng, sự phát triển của các phôi nang, độ giãn nở của buồng tử cung, khảo sát ống dẫn trứng, mức độ đau và khả năng ứng dụng sản khoa.
TÌNH TRẠNG THÔNG CỦA ỐNG DẪN TRỨNG
Khảo sát tình trạng thông của hai ống dẫn trứng là một phần của đánh giá vô sinh nữ. GIS đã được chứng minh là có độ chính xác tương tự như HSG, mà bệnh nhân không bị phơi nhiễm với phóng xạ (Lim và cs, 2011; Luciano và cs, 2011). Trong một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, người ta đã kết luận rằng siêu âm buồng tử cung và ống dẫn trứng có dùng chất tương phản là một xét nghiệm sàng lọc chấp nhận được đối với bệnh nhân hiếm muộn, với ưu điểm tiềm năng là đưa ra đánh giá toàn diện, đơn giản về phương pháp, hiệu quả về chi phí và thời gian (Saunders và cs, 2011). Một chất thường được sử dụng cho HyCoSy là Echovist (Bayer Schering Pharma AG, Berlin, Đức), một loại huyền phù của các vi hạt galactose hòa tan, hiện không còn được sử dụng. Một chất mới với sự kết hợp giữa không khí và nước muối đã được sử dụng thay thế (Spalding và cs, 1997). Sự phát triển của HyFoSy với bọt đóng vai trò thay thế thích hợp cho HyCoSy với Echovist (Bayer Schering Pharma AG) hoặc nước muối (Emanuel và Exalto, 2011; Emanuel và cs, 2012; Van Schoubroeck và cs, 2013).
1. Hỏi: ExEm Foam kit được làm bởi chất gì?
Trả lời: Bọt ExEm Foam: gồm phần Gel ExEm (Hydroxyethyl cellulose & glycerol) và nước tinh khiết. Khi hòa trộn với nhau sẽ tạo dạng bọt của các vi bọt khí
2. Hỏi: ExEm Foam kit gồm những bộ phận nào?
Trả lời:
- 01 ống bơm loại 10ml chứa 5ml ExEM gel
- 01 ống bơm loại 10ml chứa 5ml nước tinh khiết
- 01 thiết bị ghép đôi
3. Hỏi: ExEm Foam kit có phải là thuốc hay không?
Trả lời: Là trang thiết bị Y tế, thuộc nhóm A (phân loại tại VN và các nước)
4. Hỏi: ExEm Foam kit là trang thiết bị chỉ dùng một lần?
Trả lời: Đúng. Dùng một lần duy nhất. Không tái sử dụng.
5. Hỏi: ExEm Foam kit đã được đưa vào thị trường bao lâu?
Trả lời:
- ExEm gel được thị trường biết đến từ 2007 với dạng là một thành phần của GIS Kit (intra-uterine scanning). Và được biết với tên ExEm Foam Kit từ 3/2010.
6. Hỏi: ExEm Foam Kit có an toàn? Bằng chứng?
Trả lời:
- sản phẩm an toàn. Sản phẩm được lưu hành từ 2010 đến nay, có hơn 250000 test được thực hiện trên toàn thế giới mà không có báo cáo về tác dụng phụ hay phản ứng dị ứng được ghi nhận. Sự kết hợp của glycerol, hydroxyethyl cellulose và nước tinh khiết được xem là an toàn khi dùng trong tử cung và đánh giá sự thông của vòi trứng.
- Bằng chứng về sự an toàn: Nghiên cứu của “Niek Exalto, Mario Stassen, Mark Hans Emanuel. Safety aspects and side effects of ExEm gel and foam for uterine cavity distension and tubal patency testing. Reproductive Biomedicine Online 2014; http://dx.doi.org/10.1016/j.rbmo.2014.07.015
- Có rất nhiều dữ liệu về độ an toàn và có sẵn để cung cấp